Ultibro Breezhaler là thuốc gì? Tác dụng, liều dùng, cách dùng. Những lưu ý về tác dụng phụ, tương tác thuốc và cách bảo quản. Mua thuốc Ultibro Breezhaler ở đâu, giá bao nhiêu tiền. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn trả lời những vấn đề trên.
Thuốc Ultibro Breezhaler là gì?
Thông tin thuốc
- Tên thuốc: Ultibro Breezhaler
- Thành phần hoạt chất: Indacaterol (dưới dạng Indacaterol maleat) 110mcg; Glycopyrronium (dưới dạng Glycopyrronium bromide) 50mcg – 110mcg, 50mcg
- Nồng độ, hàm lượng:
- Số đăng ký: VN2-574-17
- Quy cách đóng gói: Hộp gồm 1 ống hít kèm 5 vỉ x 6 viên
- Nhà sản xuất: Novartis Pharma Stein AG
- Nhà phân phối: Công ty cổ phần Dược liệu TW 2
Tác dụng, công dụng
Tác dụng của thuốc Ultibro Breezhaler là gì?
Nhóm sản phẩm
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Chỉ định
Điều trị duy trì để làm giảm triệu chứng và làm giảm các đợt cấp ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
Chống chỉ định
Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Liều dùng
Liều dùng thuốc Ultibro Breezhaler cho người lớn như thế nào?
Dùng 1 lần/ngày
Liều dùng thuốc Ultibro Breezhaler cho trẻ em như thế nào?
Trẻ em < 18 tuổi: không dùng
Cách dùng
Nên dùng thuốc Ultibro Breezhaler như thế nào?
Hít qua miệng bằng ống hít đi kèm vào cùng 1 thời điểm trong ngày
Không nuốt viên nang
Nếu quên dùng thuốc: dùng lại sớm nhất có thể
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?
Trong các trường hợp sử dụng thuốc quá liều hay uống quá nhiều thuốc phải cấp cứu, người nhà cần đem theo toa thuốc/lọ thuốc nạn nhân đã uống. Ngoài ra, người nhà cũng cần biết chiều cao và cân nặng của nạn nhân để thông báo cho bác sĩ.
Nên làm gì nếu quên một liều?
Tốt nhất vẫn là uống thuốc đúng thời gian bác sĩ kê đơn. Uống thuốc đúng thời gian sẽ bảo đảm tác dụng của thuốc được tốt nhất. Thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu, không nên uống bù khi thời gian quá xa cho lần uống tiếp theo.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ khi dùng thuốc Ultibro Breezhaler
Ho, đau họng hầu (bao gồm kích ứng hầu họng)
Nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm họng hầu, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm xoang, viêm mũi
Chóng mặt, đau đầu
Ăn không tiêu, sâu răng
Đau cơ xương
Sốt, đau ngực
Tác dụng phụ có thể không giống nhau tùy vào cơ địa mỗi người. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Lưu ý, thận trọng, cảnh báo
Lưu ý trước khi dùng thuốc Ultibro Breezhaler
Bệnh nhân bí tiểu, bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim cấp, loạn nhịp, tăng huyết áp, động kinh, nhiễm độc tuyến giáp, đáp ứng bất thường với thuốc đồng vận ß2-adrenergic, đái tháo đường (liều cao có thể làm tăng glucose huyết); đang dùng IMAO, thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc thuốc đã biết làm kéo dài khoảng QT
Không nên dùng để điều trị hen phế quản
Nếu xuất hiện dấu hiệu phản ứng dị ứng (khó thở, khó nuốt, sưng lưỡi, môi và mặt; nổi mề đay, phát ban da), co thắt phế quản nghịch lý, dấu hiệu/triệu chứng glaucoma góc đóng cấp: ngưng dùng ngay
Tăng nhịp tim, huyết áp: cân nhắc ngưng dùng
Không nên sử dụng nhiều hơn hay liều cao hơn khuyến cáo
Sử dụng đồng thời các thuốc cường giao cảm khác: có thể làm tăng tác dụng bất lợi của indacaterol
Sử dụng đồng thời các dẫn chất methylxanthin, steroid, thuốc lợi tiểu không dữ kali: có thể làm tăng tác dụng hạ kali máu
Phụ nữ mang thai, cho con bú, bệnh nhân suy thận nặng, bệnh thận giai đoạn cuối cần lọc máu: chỉ sử dụng nếu hiệu quả vượt trội nguy cơ
Tốt nhất cần thông báo đầy đủ cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tình trạng của bản thân như tình trạng bệnh hiện tại, tiền sử bệnh, dị ứng, mang thai, cho con bú….
Cần đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc để tránh tác hại của thuốc.
Lưu ý dùng thuốc Ultibro Breezhaler khi đang mang thai
Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ dùng thuốc khi đang mang thai.
Tra cứu phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) dưới đây:
A = Không có nguy cơ;
B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu
C = Có thể có nguy cơ;
D = Có bằng chứng về nguy cơ;
X = Chống chỉ định;
N = Vẫn chưa biết.
Lưu ý dùng thuốc Ultibro Breezhaler khi cho con bú
Thông thường bác sĩ vẫn khuyên các bà mẹ đang cho con bú không nên uống thuốc. Chính vì vậy người mẹ sẽ phải thật cân nhắc việc dùng thuốc khi đang cho con bú. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng những tờ giấy hướng dẫn sử dụng đi kèm với hộp thuốc. Chú ý các mục “Chống chỉ định” và “Sử dụng trong lúc có thai hoặc cho con bú”.
Lưu ý dùng thuốc Ultibro Breezhaler cho người cao tuổi
Thận trọng dùng thuốc với người cao tuổi vì độ nhạy cảm với thuốc ở đối tượng này có thể lớn hơn với người lớn bình thường.
Lưu ý chế độ ăn uống khi dùng thuốc Ultibro Breezhaler
Đọc kỹ lưu ý về chế độ ăn uống trên tờ hướng dẫn.
Cần thận trọng trong việc dùng thuốc. Cần đọc kỹ hướng dẫn có trong hộp đựng, hoặc chỉ dẫn của bác sĩ.
Tương tác thuốc
Thuốc Ultibro Breezhaler có thể tương tác với những thuốc nào?
Thuốc chứa chất đồng vận beta-adrenergic hoặc thuốc đối kháng thụ thể muscarinic tác dụng kéo dài
Tương tác nghi ngờ dẫn tới không khuyến cáo sử dụng đồng thời: thuốc chẹn beta-adrenergic, bao gồm thuốc nhỏ mắt (có thể làm giảm hoặc đối kháng tác dụng của thuốc đồng vận beta2-adrenergic), thuốc kháng cholinergic khác
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tất cả các loại thuốc theo toa và thuốc không kê toa, vitamin, khoáng chất, các sản phẩm thảo dược và các loại thuốc do các bác sĩ khác kê toa. Hãy luôn tham khảo sự tư vấn của bác sĩ.
Thuốc Ultibro Breezhaler có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?
Thức ăn, rượu bia và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu bia và thuốc lá.
Bảo quản thuốc
Nên bảo quản thuốc Ultibro Breezhaler như thế nào?
Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ.
Giá thuốc Ultibro Breezhaler
Giá bán thuốc Ultibro Breezhaler có thể không giống nhau ở các nhà thuốc. Muốn biết chính xác giá bán lẻ thuốc Ultibro Breezhaler cần liên hệ hoặc đến trực tiếp các nhà thuốc gần nhất.
Tham khảo giá thuốc Ultibro Breezhaler
Giá niêm yết công bố (giá bán sỉ): 701940VNĐ/Hộp
Nơi bán thuốc Ultibro Breezhaler
Thuốc Ultibro Breezhaler bán ở đâu?
Tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Ultibro Breezhaler
Hình ảnh thuốc Ultibro Breezhaler
Tổng hợp ảnh về thuốc Ultibro Breezhaler
Video thuốc Ultibro Breezhaler
Tổng hợp video về thuốc Ultibro Breezhaler
Đánh giá
Đánh giá của bác sĩ về thuốc Ultibro Breezhaler?
Đánh giá của bệnh nhân về sử dụng thuốc Ultibro Breezhaler?
Thông tin dược chất chính
Mã ATC:
Tên khác:
Tên biệt dược:
Dược lý và cơ chế
Indacaterol cải thiện có ý nghĩa chức năng phổi một cách hằng định (khi đo thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây, FEV1) trong hơn 24 giờ trong một số thử nghiệm về hiệu quả và dược lực học lâm sàng. Indacaterol bắt đầu tác dụng nhanh trong vòng 5 phút sau khi hít, làm gia tăng FEV1 tương đối so với mức ban đầu là 110-160 ml, có thể so sánh với hiệu quả của 200 microgam salbutamol, một chất đồng vận-beta2 tác dụng nhanh, và nhanh hơn có ý nghĩa thống kê so với salmeterol/fluticasone 50/500 microgam. Cải thiện đỉnh trung bình của FEV1 tương đối so với mức ban đầu là 250-330 ml ở giai đoạn ổn định.
Tác dụng dãn phế quản không phụ thuộc vào thời điểm dùng thuốc (buổi sáng hoặc buổi chiều).
Indacaterol làm giảm căng khí phổi, dẫn đến tăng khả năng hít vào trong khi tập luyện và cả lúc nghỉ ngơi.
Dược động học
Indacaterol là chất đồng vận beta2-adrenergic tác dụng rất kéo dài, chỉ dùng ngày một lần. Tác dụng dược lý của các chất đồng vận beta2-adrenergic, kể cả indacaterol, một phần do kích thích adenyl cyclase nội bào, enzym này xúc tác adenosin triphosphat (ATP) thành 3’,5’-adenosin monophosphat (AMP) vòng (monophosphat vòng). Hàm lượng AMP vòng tăng làm dãn cơ trơn phế quản. Các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng, indacaterol có tác dụng đồng vận lớn gấp 24 lần đối với thụ thể-beta2 so với thụ thể-beta1 và gấp 20 lần so với thụ thể beta3. Tính chọn lọc này cũng tương tự formoterol.
Khi hít, indacaterol tác động tại chỗ ở phổi như tác nhân dãn phế quản. Indacaterol là chất đồng vận gần như hoàn toàn đối với thụ thể beta2-adrenergic ở người với nồng độ nanomol. Ở phế quản người cô lập, indacaterol có tác dụng khởi đầu nhanh và thời gian tác dụng kéo dài.
Mặc dù các thụ thể-beta2 là các thụ thể-adrenergic chiếm ưu thế ở cơ trơn phế quản và các thụ thể-beta1 chiếm ưu thế ở tim người, nhưng các thụ thể beta2-adrenergic vẫn có ở tim người, chiếm 10 đến 50% tổng các thụ thể adrenergic. Chức năng chính xác của thụ thể beta2-adrenergic ở tim chưa được biết, nhưng sự hiện diện của chúng làm tăng khả năng tác động trên tim, thậm chí cả với những chất đồng vận beta2-adrenergic chọn lọc cao.
Hấp thu
Trung vị thời gian đạt tới nồng độ đỉnh trong huyết thanh của indacaterol là khoảng 15 phút sau khi hít liều duy nhất hoặc liều lặp lại. Sự tiếp xúc toàn thân với indacaterol tăng khi tăng liều (150 microgam đến 600 microgam) theo cách tỷ lệ với liều. Sinh khả dụng tuyệt đối của indacaterol sau một liều hít trung bình đạt 43%. Sự phơi nhiễm toàn thân là nhờ hấp thu qua phổi và qua ruột phối hợp.
Nồng độ indacaterol trong huyết thanh tăng khi dùng lặp lại mỗi ngày một lần. Trạng thái cân bằng động học đạt được trong vòng 12 đến 14 ngày. Tỷ lệ tích lũy trung bình của indacaterol, tức là AUC trong khoảng 24 giờ của ngày 14 so với ngày 1 là từ 2.9 đến 3.5 lần đối với các liều hít một lần/ngày 150 microgam đến 600 microgam.
Phân bố
Sau khi truyền tĩnh mạch, thể tích phân bố (Vz) của indacaterol là 2.557 lít cho thấy sự phân bố cực lớn. Sự gắn kết với protein huyết thanh và protein huyết tương người in vitro tuần tự là 94.1 đến 95.3% và 95.1 đến 96.2%.
Chuyển dạng sinh học
Sau khi uống indacaterol có gắn phóng xạ trong nghiên cứu hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ, nhận thấy indacaterol dạng không biến đổi là thành phần chủ yếu trong huyết thanh, chiếm khoảng một phần ba toàn bộ AUC liên quan đến thuốc trong hơn 24 giờ. Dẫn chất hydroxyl hóa là chất chuyển hóa chính trong huyết thanh. Dẫn chất phenolic O-glucuronide của indacaterol và indacaterol hydroxyl hóa là các chất chuyển hóa chiếm ưu thế tiếp theo. Sản phẩm diastereomer của dẫn chất hydroxyl hóa, N-glucuronide của indacaterol, và các sản phẩm C- và N-dealkyl hóa là các chất chuyển hóa tiếp theo đã được xác định.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng UGT1A1, chất đồng dạng duy nhất của UGT, đã chuyển hóa indacaterol thành phenolic O-glucuronide. Các chất chuyển hóa oxy hóa đã được tìm thấy khi ủ với CYP1A1, CYP2D6 và CYP3A4 tái tổ hợp. CYP3A4 là isoenzym chủ yếu chịu trách nhiệm hydroxyl hóa indacaterol. Các nghiên cứu in vitro cũng cho thấy rằng indacaterol là cơ chất có ái lực thấp với bơm thải trừ P-gp.
Thải trừ
Theo các nghiên cứu lâm sàng thu thập nước tiểu, nhận thấy lượng indacaterol được bài tiết qua nước tiểu không thay đổi thường dưới 2% liều sử dụng. Độ thanh thải trung bình qua thận của indacaterol trong khoảng 0.46 và 1.20 lít/giờ. Khi so sánh với độ thanh thải trong huyết thanh của indacaterol là 23.3 lít/giờ, độ thanh thải qua thận có vai trò rất nhỏ (khoảng 2 đến 5% độ thanh thải toàn thân) trong thải trừ indacaterol toàn thân.
Trong một nghiên cứu hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ ở người uống indacaterol, sự thải trừ qua phân chiếm ưu thế so với qua nước tiểu. Indacaterol được thải trừ qua phân chủ yếu dưới dạng thuốc gốc không bị biến đổi (54% liều dùng) và, ít hơn là các chất chuyển hoá hydroxyl hóa (23% liều dùng). Cân bằng khối lượng đạt hoàn toàn với ≥ 90% liều dùng được tìm thấy trong các chất bài tiết. Nồng độ indacaterol trong huyết thanh giảm theo nhiều pha với thời gian bán hủy trung bình lúc cuối từ 45.5 đến 126 giờ. Thời gian bán hủy hiệu quả, được tính từ sự tích lũy của indacaterol, sau khi dùng lặp lại là 40 đến 52 giờ, ứng với thời gian quan sát ở trạng thái cân bằng động học trong khoảng 12 đến 14 ngày.
Medy.vn không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa
Các thông tin chỉ mang tính tham khảo. Chúng tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm trong trường hợp người bệnh tứ ý dùng thuốc khi chỉ dựa vào những thông tin ở đây.