Thuốc Maxxprolol 2.5 – plus là gì? Tác dụng, liều dùng & giá bán Hộp 1 vỉ. 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên

0
1059

Maxxprolol 2.5 – plus là thuốc gì? Tác dụng, liều dùng, cách dùng. Những lưu ý về tác dụng phụ, tương tác thuốc và cách bảo quản. Mua thuốc Maxxprolol 2.5 – plus ở đâu, giá bao nhiêu tiền. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn trả lời những vấn đề trên

Thuốc Maxxprolol 2.5 – plus là gì?

Thông tin thuốc

  • Tên thuốc: Maxxprolol 2.5 – plus
  • Thành phần hoạt chất: Bisoprolol fumarat 2,5 mg; Hydrochlorothiazid 6,25 mg
  • Nồng độ, hàm lượng: 2,5 mg, 6,25 mg
  • Số đăng ký: VD-26737-17
  • Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ. 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên
  • Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A
  • Nhà phân phối: Chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Ampharco USA

Tác dụng, công dụng

Tác dụng của thuốc Maxxprolol 2.5 – plus là gì?

Thuốc này thuộc nhóm thuốc chẹn beta (beta blocker), hoạt động bằng cách ngăn chặn các hoạt động của các chất hóa học tự nhiên nào đó trong cơ thể như epinephrine trong tim và mạch máu. Cách này giúp làm giảm nhịp tim, hạ huyết áp, và giảm áp lực cho tim.

Nhóm sản phẩm

Thuốc tim mạch.

Chỉ định

Sử dụng chung với các loại thuốc khác để điều trị chứng cao huyết áp. Việc giảm huyết áp cao giúp ngăn ngừa đột quỵ, đau tim và các vấn đề về thận.

Chống chỉ định

– Mẫn cảm với bisoprolol, hydrochlorothiazid hoặc với các dẫn xuất sulphonamid khác.

– Bệnh u tuỷ thượng thận (u tế bào ưa crôm) khi chưa được điều trị.
– Hội chứng Reynaud nặng.

– Ở người bệnh có sốc do tim, suy tim cấp, suy tim chưa kiểm soát được bằng điều trị nền, suy tim độ III nặng hoặc độ IV, blốc nhĩ – thất độ hai hoặc ba, và nhịp tim chậm (dưới 60 /phút trước khi điều trị), loạn nhịp xoang, hen nặng hoặc bệnh phổi – phế quản mạn tính tắc nghẽn nặng.

– Chứng huyết áp thấp.

– Chứng đau thắt ngực Prinzmetal.

– Suy gan, suy thận nặng

– Bệnh gút, tăng acid uric huyết, chứng vô niệu, bệnh Addison, chứng tăng calci huyết.

– Kết hợp với floctafenin hoặc sultoprid.

– Phụ nữ cho con bú.

Liều dùng

Liều dùng thuốc Maxxprolol 2.5 – plus cho người lớn như thế nào?

Liều thông thường 1 viên/ngày.

Liều dùng thuốc Maxxprolol 2.5 – plus cho trẻ em như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn về liều dùng, cách dùng thuốc theo độ tuổi trẻ em trên tờ hướng dẫn sử dụng

Cách dùng

Nên dùng thuốc Maxxprolol 2.5 – plus như thế nào?

Uống thuốc vào buổi sáng, trước, trong hoặc sau bữa ăn. Nuốt nguyên viên với một ít nước và không được nhai. Dùng liều duy nhất trong ngày.

Nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Trong trường hợp quá liều hoặc hạ huyết áp thế đứng, phải ngưng điều trị . Nếu cần thiết, tiến hành giải độc đơn liều hay liên tục theo các cách sau: tiêm tĩnh mạch atropine 0,5 – 2mg, tiêm tĩnh mạch chậm orciprenaline 0,5 mg; có thể dùng glucagon ở liều 1 – 5mg.

Nên làm gì nếu quên một liều?

Tốt nhất vẫn là uống thuốc đúng thời gian bác sĩ kê đơn. Uống thuốc đúng thời gian sẽ bảo đảm tác dụng của thuốc được tốt nhất. Thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu, không nên uống bù khi thời gian quá xa cho lần uống tiếp theo.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ khi dùng thuốc  Maxxprolol 2.5 – plus

– Thường gặp: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm mũi, suy nhược, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, giảm kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (dùng liều cao), hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim, chán ăn, táo bón, co thắt ruột, mày đay, phát ban.

– Ít gặp: Đau khớp, giảm cảm giác, nhịp tim chậm, đau ngực, phù ngoại biên.

– Hiếm gặp : phản ứng phản vệ, sốt, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, viêm mạch, ban, xuất huyết, viêm gan, vàng da ứ mật trong gan, viêm tụy, khó thở, viêm phổi, suy thận, suy thận kẽ, liệt dương, mờ mắt, tăng acid uric huyết.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý, thận trọng, cảnh báo

Lưu ý trước khi dùng thuốc Maxxprolol 2.5 – plus

– Không ngưng thuốc đột ngột, đặc biệt khi có rối loạn tim (bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh mạch vành)

– Suy tim, bệnh mạch ngoại biên, bệnh co thắt phế quản, đái tháo đường và hạ glucose huyết, nhiễm độc do tuyến giáp, bệnh thống phong, vẫy nến.

– Suy giảm chức năng thận và gan.

– Đang điều trị các chứng dị ứng

– Gây mê và đại phẫu thuật: Nếu cần phải tiếp tục điều trị với bisoprolol gần lúc phẫu thuật, phải đặc biệt thận trọng khi dùng các thuốc gây mê làm suy giảm chức năng cơ tim, như ether, cyclopropan và tricloroethylen.

– Dùng thận trọng cho phụ nữ mang thai, người cao tuổi.

Cần đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc để tránh tác hại của thuốc

Lưu ý dùng thuốc Maxxprolol 2.5 – plus khi đang mang thai

Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ dùng thuốc khi đang mang thai

Tra cứu phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) dưới đây:

A = Không có nguy cơ;

B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu

C = Có thể có nguy cơ;

D = Có bằng chứng về nguy cơ;

X = Chống chỉ định;

N = Vẫn chưa biết.

Lưu ý dùng thuốc Maxxprolol 2.5 – plus khi cho con bú

Không dùng thuốc khi đang cho con bú.

Lưu ý dùng thuốc Maxxprolol 2.5 – plus cho người cao tuổi

Thận trọng dùng thuốc với người cao tuổi vì độ nhạy cảm với thuốc ở đối tượng này có thể lớn hơn với người lớn bình thường.

Lưu ý chế độ ăn uống khi dùng thuốc  Maxxprolol 2.5 – plus

Đọc kỹ lưu ý về chế độ ăn uống trên tờ hướng dẫn.

Cần thận trọng trong việc dùng thuốc. Cần đọc kỹ hướng dẫn có trong hộp đựng, hoặc chỉ dẫn của bác sĩ

Tương tác thuốc

Thuốc Maxxprolol 2.5 – plus có thể tương tác với những thuốc nào?

– Không dùng đồng thời với floctafenin hoặc sultoprid.

– Không được phối hợp với các thuốc chẹn beta khác. Cần phải theo dõi chặt chẽ người bệnh dùng các thuốc làm tiêu hao catecholamin, như reserpin hoặc guanethidin.

– Cần phải thận trọng sử dụng khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế co bóp cơ tim hoặc ức chế sự dẫn truyền nhĩ – thất, như một số thuốc đối kháng calci, đặc biệt thuộc các nhóm phenylalkylamin (verapamil) và benzothiazepin (diltiazem), hoặc các thuốc chống loạn nhịp, như disopyramid.

– Sử dụng đồng thời rifampicin làm tăng sự thanh thải chuyển hóa bisoprolol, dẫn đến rút ngắn nửa đời thải trừ của bisoprolol.

– Không phối hợp với các thuốc sau: Rượu, barbiturat hoặc thuốc ngủ gây nghiện, thuốc chống đái tháo đường, các thuốc hạ huyết áp khác, corticosteroid, norepinephrin, tubocurarin, Lithi, thuốc chống viêm không steroid, quinidin, amiodaron.

Thuốc Maxxprolol 2.5 – plus có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?

Thức ăn, rượu bia và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu bia và thuốc lá

Bảo quản thuốc

Nên bảo quản thuốc Maxxprolol 2.5 – plus như thế nào?

Nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ.

Giá thuốc Maxxprolol 2.5 – plus

Giá bán thuốc Maxxprolol 2.5 – plus có thể không giống nhau ở các nhà thuốc. Muốn biết chính xác giá bán lẻ thuốc Maxxprolol 2.5 – plus cần liên hệ hoặc đến trực tiếp các nhà thuốc gần nhất.

Tham khảo giá thuốc Maxxprolol 2.5 – plus

Giá niêm yết công bố (giá bán sỉ): 2500VNĐ/Viên

Nơi bán thuốc Maxxprolol 2.5 – plus

Thuốc Maxxprolol 2.5 – plus bán ở đâu?

Tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Maxxprolol 2.5 – plus

Hình ảnh thuốc Maxxprolol 2.5 – plus

Tổng hợp ảnh về thuốc Maxxprolol 2.5 – plus

Video thuốc Maxxprolol 2.5 – plus 

Tổng hợp video về thuốc Maxxprolol 2.5 – plus

Đánh giá

Đánh giá của bác sĩ về thuốc Maxxprolol 2.5 – plus?

Đánh giá của bệnh nhân về sử dụng thuốc Maxxprolol 2.5 – plus?

Thông tin dược chất chính

Dược lý và cơ chế

* Bisoprolol fumarat:

– Bisoprolol là một thuốc chẹn chọn lọc beta1 (ß1) nhưng không có tính chất ổn định màng và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tại khi dùng trong phạm vi liều điều trị. Với liều thấp, bisoprolol ức chế chọn lọc đáp ứng với kích thích adrenalin bằng cách cạnh tranh chẹn thụ thể beta1 adrenergic của tim, nhưng ít tác dụng trên thụ thể ß2 adrenergic của cơ trơn phế quản và thành mạch. Với liều cao (20 mg hoặc hơn), tính chất chọn lọc của bisoprolol trên thụ thể ß1 thường giảm xuống và thuốc sẽ cạnh tranh ức chế cả hai thụ thể ß1 và ß2.

– Bisoprolol được dùng để điều trị tăng huyết áp. Hiệu quả của bisoprolol tương đương với các thuốc chẹn beta khác. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol có thể gồm những yếu tố sau: Giảm lưu lượng tim, ức chế thận giải phóng renin và giảm tác động của thần kinh giao cảm đi từ các trung tâm vận mạch ở não. Nhưng tác dụng nổi bật nhất của bisoprolol là làm giảm tần số tim, cả lúc nghỉ lẫn lúc gắng sức. Bisoprolol làm giảm lưu lượng của tim lúc nghỉ và khi gắng sức, kèm theo ít thay đổi về thể tích máu tống ra trong mỗi lần tim bóp, và chỉ làm tăng ít áp lực nhĩ phải hoặc áp lực mao mạch phổi bịt lúc nghỉ và lúc gắng sức. Trừ khi có chống chỉ định hoặc người bệnh không dung nạp được, thuốc chẹn beta đã được dùng phối hợp với các thuốc ức chế enzym chuyển, lợi tiểu và glycosid trợ tim để điều trị suy tim do loạn chức năng thất trái, để làm giảm suy tim tiến triển. Tác dụng tốt của các thuốc chẹn beta trong điều trị suy tim mạn sung huyết được cho chủ yếu là do ức chế các tác động của hệ thần kinh giao cả m. Dùng thuốc chẹn beta lâu dài, cũng như các thuốc ức chế enzym chuyển đổi, có thể làm giảm các triệu chứng suy tim và cải thiện tình trạng lâm sàng của người bị suy tim mạn. Các tác dụng tốt này đã được chứng minh ở người đang dùng một thuốc ức chế enzym chuyển, cho thấy ức chế phối hợp hệ thống renin – angiotensin và hệ thần kinh giao cảm là các tác dụng cộng.

* Hydrochlorothiazid:

– Hydroclorothiazid làm tăng bài tiết natri clorid và nước kèm theo do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa. Sự bài tiết các chất điện giải khác cũng tăng đặc biệt là kali và magnesi, còn calci thì giảm. Hydroclorothiazid cũng làm giảm hoạt tính carbonic anhydrase nên làm tăng bài tiết bicarbonat nhưng tác dụng này thường nhỏ so với tác dụng bài tiết Cl- và không làm thay đổi đáng kể pH nước tiểu. Các thiazid có tác dụng lợi tiểu mức độ vừa phải, vì khoảng 90% ion natri đã được tái hấp thu trước khi đến ống lượn xa là vị trí chủ yếu thuốc có tác dụng.

– Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp do giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài niệu natri. Tác dụng hạ huyết áp tùy thuộc vào sự giảm sức cản ngoại vi, thông qua sự thích nghi dần của các mạch máu trước tình trạng giảm nồng độ Na+ . Vì vậy, tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid thể hiện chậm sau 1 – 2 tuần, còn tác dụng lợi tiểu xảy ra nhanh sau vài giờ. Hydroclorothiazid làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác.

Dược động học

* Bisoprolol fumarat:

– Bisoprolol hầu như được hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Vì chỉ qua chuyển hóa bước đầu rất ít nên sinh khả dụng qua đường uống khoảng 90%. Sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 2 – 4 giờ. Khoảng 30% thuốc gắn vào protein huyết tương. Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc. Nửa đời thải trừ ở huyết tương từ 10 đến 12 giờ. Bisoprolol hòa tan vừa phải trong lipid. Thuốc chuyển hóa ở gan và bài tiết trong nước tiểu, khoảng 50% dưới dạng không đổi và 50% dưới dạng chất chuyển hóa.

– Ở người cao tuổi, nửa đời đào thải trong huyết tương hơi kéo dài hơn so với người trẻ tuổi, tuy nồng độ trung bình trong huyết tương ở trạng thái ổn định tăng lên, nhưng không có sự khác nhau có ý nghĩa về mức độ tích lũy bisoprolol giữa người trẻ tuổi và người cao tuổi.

– Ở người có hệ số thanh thải creatinin dưới 40 ml/phút, nửa đời huyết tương tăng gấp khoảng 3 lần so với người bình thường.
– Ở người xơ gan, tốc độ thải trừ bisoprolol thay đổi nhiều hơn và thấp hơn có ý nghĩa so với người bình thường (8,3 – 21,7 giờ).

* Hydrochlorothiazid:

– Sau khi uống, hydroclorothiazid hấp thu tương đối nhanh, khoảng 65 – 75% liều sử dụng, tuy nhiên tỷ lệ này có thể giảm ở người suy tim. Hydroclorothiazid tích lũy trong hồng cầu. Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, phần lớn dưới dạng không chuyển hóa. Nửa đời của hydroclorothiazid khoảng 9,5 – 13 giờ, nhưng có thể kéo dài trong trường hợp suy thận nên cần điều chỉnh liều. Hydroclorothiazid đi qua hàng rào nhau thai, phân bố và đạt nồng độ cao trong thai nhi.

– Tác dụng lợi tiểu xuất hiện sau khi uống 2 giờ, đạt tối đa sau 4 giờ và kéo dài khoảng 12 giờ

– Tác dụng chống tăng huyết áp xảy ra chậm hơn tác dụng lợi tiểu nhiều và chỉ có thể đạt được tác dụng đầy đủ sau 2 tuần, ngay cả với liều tối ưu giữa 12,5 – 25mg/ngày. Tác dụng chống tăng huyết áp của hydroclorothiazide thường đạt được tối ưu ở liều 12,5mg (nửa viên 25mg). Nên sử dụng liều thấp nhất và tối ưu làm giảm được nguy cơ tác dụng có hại

Medy.vn không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa

Các thông tin chỉ mang tính tham khảo. Chúng tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm trong trường hợp người bệnh tứ ý dùng thuốc khi chỉ dựa vào những thông tin ở đây.

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here