Rifampicin là gì? Thông tin về chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng dược chất Rifampicin. Bài viết dưới đây của Medy.vn sẽ cung cấp các thông tin hữu ích để tra cứu về dược chất Rifampicin
Dược chất Rifampicin
Thông tin chung
- Tên dược chất: Rifampicin
- Mã ATC: J04AB02
- Nhóm dược lý: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
- Tên khác: Rifampin
- Tên biệt dược: Eremfat 150; Lyrimpin Caps 300mg; Meyerifa
- Dạng bào chế: Hỗn dịch uống; Viên nang; Thuốc mỡ bôi da; Viên nén bao phim
- Thành phần: Rifampicin.
Tác dụng của Rifampicin
Rifampicin có tác dụng tốt với các chủng vi khuẩn Mycobacterium đặc biệt là Mycobarterium tuberculosis, vi khuẩn phong Mycobacterium laprae và các vi khuẩn cơ hội M.bovis, M.avium. Nồng độ ức chế tối thiểu với trực khuẩn lao là 0,1 – 2 microgam/ml.
Rifampicin còn là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng tốt với các vi khuẩn gram dương và âm (trừ cầu khuẩn đường ruột) như lậu cầu, não mô cầu, liên cầu kể cả chủng kháng methicillin, Haemophilus influenzae.
Cơ chế tác dụng của rifampicin: thuốc gắn vào tiểu đơn vị beta của ARN-polymerase, làm sai lệch thông tin của enzym này, do đó ức chế sự khởi đầu của quá trình tổng hợp ARN mới.
Trên người, ARN-polymerase ít nhạy cảm với thuốc nên ít độc, trừ khi dùng liều rất cao.
Vi khuẩn kháng rifampicin là do có sự thay đổi cấu trúc ở tiểu đơn vị beta của enzym ARN-polymerase. Tuy vậy, kháng thuốc của các vi khuẩn lao với rifampicin thường thấp hơn các vi khuẩn khác. Nên rifampicin được giành riêng cho điều trị nhiễm khuẩn lao và các nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm đã kháng nhiều thuốc.
Dược lực học của Rifampicin
Rifampicin là kháng sinh bán tổng hợp từ kháng sinh tự nhiên Rifamycin B được lấy từ môi trường nuôi cấy Streptomyces mediterian, có hoạt tính kháng sinh yếu. Rifampicin có tác dụng diệt khuẩn.
Dược động học của Rifampicin
– Hấp thu: Rifampicin hấp thu tốt qua đường tiêu hoá, sinh khả dụng trên 90%. Khi uống liều 600 mg sau 2-4 giờ thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu là 7-9 microgam/ml, duỷtì tác dụng 8-12 giờ. Thức ăn làm chậm và giảm hấp thu của thuốc.
– Phân bố: Khoảng 80
Chỉ định dùng Rifampicin
Các thể lao. Nhiễm Mycobacteria chịu tác dụng. Các nhiễm khuẩn nặng, điều trị nội trú, do chủng Gram (+) (tụ cầu, tràng cầu khuẩn) hoặc do chủng Gram (-) chịu tác dụng. Bệnh do Brucella. Thuốc tiêm dùng cho các thể nặng hoặc khi bệnh nhân không dùng được thuốc uống.
Chống chỉ định Rifampicin
Mẫn cảm với Rifampicin; loạn porphyrin, suy gan nặng (nếu phối hợp với INH), vàng da, phụ nữ có thai 3 tháng đầu.
Thận trọng lúc dùng Rifampicin
– Thuốc có thể làm cho nước tiểu, phân và nước mắt có màu đỏ da cam.
– Có thể xuất hiện vi khuẩn đột biến kháng thuốc, đặc biệt tụ cầu, phải tìm vi khuẩn kháng thuốc để sử dụng kháng sinh phù hợp.
– Dùng lại thuốc phải sử dụng liều tăng dần và theo dõi ch
Tương tác thuốc Rifampicin
– Không nên phối hợp với thuốc ngừa thai progesteron và kết hợp estrongen progesteron (giảm hiệu lực tránh thai) nên dùng phương pháp tránh thai khác.
– Thận trọng khi phối hợp thuốc chống đông uống (giảm tác dụng thuốc chống đông); với ciclosporin (giảm
Liều lượng và cách dùng Rifampicin
– Trị lao: người lớn: ngày 2 viên, làm 1 lần (tức là 8–12mg/kg/ngày), xa bữa ăn. Trẻ em dùng dịch treo; từ mới đẻ đến 1 tháng: 10mg/kg/ngày, làm 1 lần. Từ 2 tháng đến 7 tuổi: 2,5–5ml dịch treo cho 1 kg thể trọng (tức là 15mg/kg/ngày) làm 1 lần. Từ 8 tuổi
Tác dụng phụ khi dùng Rifampicin
– Có thể phản ứng da: đỏ mặt, ngứa, phát ban, phản ứng quá mẫn nghiêm trọng ít gặp.
– Chán ăn, buồn nôn, nôn, đầy bụng, ỉa chảy. Có trường hợp viêm đại tràng giả mạc.
– Độc và quá mẫn với gan, tăng transaminase máu.
– Giảm tiểu cầu, ban xuất huyết (hồi ph
Quá liều khi dùng Rifampicin
Đổ mồ hôi, nôn, chất tiết nhuộm đỏ, tăng bilirubin máu, gan to sờ thấy, tăng phosphatase kiềm và transaminase vừa phải.
Trị triệu chứng, sau 3 ngày sẽ trở lại bình thường, chủ yếu bằng phương pháp thải chất uống phải, tại chuyên khoa.
Bảo quản Rifampicin
–