Glycerol là gì? Thông tin về chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng dược chất Glycerol. Bài viết dưới đây của Medy.vn sẽ cung cấp các thông tin hữu ích để tra cứu về dược chất Glycerol
Dược chất Glycerol
Thông tin chung
- Tên dược chất: Glycerol
- Mã ATC: A06AX01
- Nhóm dược lý: Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
- Tên khác: –
- Tên biệt dược: EfTirecTi 59, 53ml/100ml
- Dạng bào chế: Dung dịch nhỏ mắt, đạn trực tràng
- Thành phần: Glycerol
Tác dụng của Glycerol
Glycerol là một tác nhân loại nước qua thẩm thấu, có các đặc tính hút ẩm và làm trơn. Khi uống glycerol làmtăng tính thẩm thấu huyết tương, làm cho nước thẩm thấu từ các khoang ngoài mạch máu đi vào huyết tương.
Glycerol đã được dùng uống làmg iảm áp suất nhãn cầu và giảm thể tích dịch kính trong phẫu thuật mắt và để phụ trị trong điều trị glaucom cấp ( thuốc uống Osmoglyn).
Glycerol có thể dùng bôi ngoài để giảm phù nề giácmạc, nhưng vì tác dụng là tạm thời nên chủ yếu chỉ được dùng để làm thuận lợi cho việc khám và chẩn đoán nhãn khoa.
Glycerol đã được dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để giảm áp suất nội sọ trong các trường hợp bệnh nhồi máu não hoặc đột quỵ.
Glycerol thường được dùng qua đường trực tràng để hút dịch vào đại tràng và do đó thúc đẩy thải phân khi táo bón. Thuốc còn có tác dụng gây trơn và làm mềm phân.
Dược lực học của Glycerol
Glycerol là thuốc nhuận tràng thẩm thấu, thuốc xổ, thuốc thẩm thấu.
Dược động học của Glycerol
– Hấp thu: Khi uống, glycerol dễ dàng hấp thu ở ống tiêu hoá và được chuyển hoá nhiều. Dùng đường trực tràng hấp thu kém.
– Chuyển hoá: Glycerol chuyển hoá chủ yếu ở gan, 20% chuyển hoá ở thận. Chỉ có một phần nhỏ thuốc không chuyển hoá.
– Thải trừ: thuốc
Chỉ định dùng Glycerol
Ngăn ngừa & giảm hiện tượng mỏi mắt, khô mắt, căng thẳng khi sử dụng máy tính, xem truyền hình, chơi trò chơi điện tử.
Chống chỉ định Glycerol
Quá mẫn với glycerol.
Phù phổi, mất nước nghiêm trọng.
Khi gây tê hoặc gây mê vì có thể gây nôn.
Thận trọng lúc dùng Glycerol
Tháo kính áp tròng khi nhỏ mắt.
Thận trọng với người bị bệnh tim, thận hay gan.
Tương tác thuốc Glycerol
Không dùng glycerol với bismuth subnitrat hay kẽm oxyd vì tương kỵ làm mất tác dụng của glycerol.
Liều lượng và cách dùng Glycerol
Dạng thuốc nhỏ mắt: Nhỏ 1-2 giọt vào mỗi bên mắt khi cần.
Tác dụng phụ khi dùng Glycerol
Các tác dụng không mong muốn bao gồm buồn nôn, nôn, đau đầu, lú lẫn và mất định hướng.
Trường hợp nặng có thể gây mất nước trầm trọng, loạn nhịp tim, hôn mê nguy hiểm đến tính mạng.
Quá liều khi dùng Glycerol
Quá liều có thể gay ỉa chảy nặng, nôn, loạn nhịp tim, kích ứng trực tràng, đau rát trực tràng vàco rút, tăng đường huyết.
Trường hợp quá liều mạnh phải ngừng thuốc và đưa người bệnh vào bệnh viện.
Bảo quản Glycerol
Dung dịch glycerol uống phải bảo quả trong bình kín ở nhiệt độ dưới 40 độ C. Cần tránh để đông lạnh.
Viên đặt trực tràng bảo quản lạnh.