Acebutolol là gì? Thông tin về chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng dược chất Acebutolol. Bài viết dưới đây của Medy.vn sẽ cung cấp các thông tin hữu ích để tra cứu về dược chất Acebutolol
Dược chất Acebutolol
Thông tin chung
- Tên dược chất: Acebutolol
- Mã ATC: C07AB04
- Nhóm dược lý: Thuốc tim mạch
- Tên khác: –
- Tên biệt dược: Sectral
- Dạng bào chế: Viên nén bao phim
- Thành phần: Acebutolol
Tác dụng của Acebutolol
–
Dược lực học của Acebutolol
Thuốc chẹn beta- adrenergic chọn lọc trên beta-1.
Acebutolol được đặc trưng bởi ba đặc tính dược lý:
– tác động chẹn beta chọn lọc trên beta-1,
– tác dụng chống loạn nhịp,
– có khả năng chủ vận từng phần (hoặc tác động giống giao cảm nội sinh).
Dược động học của Acebutolol
– Hấp thu: dùng đường uống, Acebutolol được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn; tuy nhiên bị chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu và có sinh khả dụng là 40%; đỉnh hấp thu trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 đến 4 giờ.
Cần lưu ý rằng ở trẻ em, khi dùng
Chỉ định dùng Acebutolol
– Ðiều trị cao huyết áp.
– Dự phòng cơn đau thắt ngực do cố gắng.
– Ðiều trị một vài rối loạn nhịp: trên tâm thất (nhịp tim nhanh, cuồng động và rung nhĩ, nhịp tim nhanh bộ nối) hoặc tâm thất (ngoại tâm thu thất, nhịp tim nhanh thất).
– Ðiều trị dài hạn s
Chống chỉ định Acebutolol
– Hen suyễn và các bệnh phế quản-phổi mãn tính tắc nghẽn.
– Suy tim không kiểm soát.
– Sốc tim.
– Bloc nhĩ-thất bậc hai và bậc ba không được đặt máy tạo nhịp.
– Ðau thắt ngực Prinzmetal.
– Bệnh ở xoang tim (kể cả bloc xoang-nhĩ).
– Nhịp tim chậm (- Hiện t
Thận trọng lúc dùng Acebutolol
– Hen suyễn và các bệnh phế quản-phổi mãn tính tắc nghẽn: chỉ dùng thuốc chẹn beta khi tình trạng hen suyễn và các bệnh phế quản-phổi chỉ ở dạng nhẹ và dùng liều thấp lúc đầu. Trước khi bắt đầu điều trị nên làm các kiểm tra chức năng hô hấp, trong điều tr
Tương tác thuốc Acebutolol
Chống chỉ định phối hợp:
– Floctafenine: trường hợp bị sốc hoặc tụt huyết áp do floctafenine, thuốc chẹn beta làm giảm các phản ứng bù trừ tim mạch.
– Sultopride: rối loạn tính tự động (nhịp tim chậm quá mức) do phối hợp tác dụng làm chậm nhịp tim.
Khuyên không nên phối hợp:
– Amiodarone: rối loạn co bóp, tính tự động và dẫn truyền (hủy cơ chế bù trừ giao cảm).
Cần thận trọng khi phối hợp:
– Thuốc gây mê bay hơi dẫn xuất halogen: thuốc chẹn beta làm giảm phản ứng bù trừ tim mạch (ức chế beta adrenergic có thể tăng trong thời gian phẫu thuật có dùng các thuốc kích thích bêta). Về nguyên tắc chung, không được ngưng thuốc chẹn beta, và trong mọi trường hợp, tránh ngưng thuốc đột ngột. Thông báo cho chuyên viên gây mê về việc bệnh nhân đang dùng thuốc.
– Thuốc đối kháng calcium (bebridil, diltiazem và verapamil): rối loạn tính tự động (chậm nhịp tim quá mức, ngưng xoang), rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất và trụy tim (hiệp đồng các tác động).
– Thuốc chống loạn nhịp (propafenone và nhóm I a: quinidin, hydroquinin, dysopyramide): rối loạn co bóp, tính tự động và dẫn truyền (hủy cơ chế bù trừ giao cảm).
Tăng cường theo dõi lâm sàng và điện tâm đồ.
– Baclofene: tăng tác dụng hạ huyết áp.
Theo dõi huyết áp động mạch và điều chỉnh liều của thuốc hạ huyết áp nếu thấy cần thiết.
– Insuline, sulfamide hạ đường huyết: tất cả các thuốc chẹn beta có thể che lấp một vài triệu chứng hạ đường huyết như đánh trống ngực và nhịp tim nhanh. Báo trước cho bệnh nhân điều này và khuyên bệnh nhân nên tăng cường tự theo dõi đường huyết.
– Lidocạne (mô tả cho propranolol, metoprolol, nadolol): tăng nồng độ lidocạne trong huyết tương và có thể làm tăng các tác dụng ngoại ý trên thần kinh và tim mạch (do giảm chuyển hóa lidocạne ở gan).
Ðiều chỉnh liều lidocạne. Theo dõi lâm sàng, điện tâm đồ và nếu có thể, nồng độ của lidocạne trong thời gian và sau khi ngưng điều trị bằng thuốc chẹn bêta.
– Thuốc cản quang có iode: trường hợp bị sốc hoặc tụt huyết áp gây bởi các thuốc cản quang có iode, thuốc chẹn beta làm giảm các phản ứng bù trừ tim mạch.
Phải ngưng điều trị bằng thuốc chẹn beta nếu có thể mỗi khi cần phải làm các xét nghiệm bằng quang tuyến. Nếu không thể ngưng thuốc được, bác sĩ cần phải trang bị các phương tiện cấp cứu hồi sức thích hợp.
Một số phối hợp cũng cần nên lưu ý:
– Thuốc kháng viêm không sterọid: giảm tác dụng hạ huyết áp (do các thuốc kháng viêm không sterọid nói chung gây ức chế các prostaglandine gây giãn mạch và nhóm pyrazole gây giữ muối-nước).
– Thuốc đối kháng calcium (dihydropyridine): hạ huyết áp, trụy tim ở bệnh nhân có suy tim tiềm ẩn hoặc không được kiểm soát (nhóm dihydropyridine có tác dụng inotrope âm tính in vitro, ít nhiều đáng được lưu ý tùy theo sản phẩm và có thể hiệp đồng với tác dụng inotrope âm tính của thuốc chẹn beta). Việc điều trị bằng thuốc chẹn beta mặt khác có thể làm giảm các phản ứng giao cảm do phản xạ trong trường hợp động lực máu tăng quá mức.
– Thuốc chống trầm cảm nhóm imipramine (ba vòng), thuốc an thần kinh: tác dụng hạ huyết áp và tăng nguy cơ gây hạ huyết áp thế đứng (hiệp đồng tác dụng).
– Corticọde, tetracosactide: giảm tác dụng hạ huyết áp (do corticọde có tác dụng gây giữ muối-nước).
– Mefloquine: nguy cơ bị chậm nhịp tim (hiệp đồng tác dụng làm chậm nhịp tim).
Liều lượng và cách dùng Acebutolol
Cao huyết áp: 400mg/ngày, dùng một lần vào buổi sáng hoặc chia làm 2 lần vào buổi sáng và tối.
Dự phòng cơn đau thắt ngực và rối loạn nhịp tim nhanh: 400 đến 800mg/ngày.
Ðiều trị dài hạn sau nhồi máu cơ tim: mỗi lần 200mg, 2lần/ngày, vào buổi sáng và tối.
Tác dụng phụ khi dùng Acebutolol
Về phương diện lâm sàng:
Những tác dụng ngoại ý thường được ghi nhận: suy nhược, cảm giác lạnh đầu chi, chậm nhịp tim, nặng hơn nếu có dịp, rối loạn tiêu hóa (đau bao tử, nôn, mửa), bất lực, mất ngủ, có ác mộng.
Rất hiếm gặp hơn: chậm dẫn truyền nhĩ-thất hoặc nặng thêm tình trạng bloc nhĩ-thất đã có, suy tim, tụt huyết áp, co thắt phế quản, hạ đường huyết, hội chứng Raynaud, nặng thêm chứng khập khễnh cách hồi đã có, các biểu hiện ngoài da khác nhau kể cả phát ban dạng vẩy nến.
Về phương diện sinh học:
Trong một số trường hợp rất hiếm, có thể xuất hiện kháng thể kháng nhân và chỉ trong trường hợp ngoại lệ có phối hợp với các biểu hiện lâm sàng kiểu hội chứng lupus và khỏi khi ngưng điều trị.
Quá liều khi dùng Acebutolol
Trường hợp chậm nhịp tim hoặc huyết áp giảm quá mức, có thể áp dụng một số biện pháp:
– atropin, liều 1 đến 2mg, đường tĩnh mạch,
– glucagon, liều 1mg, có thể lặp lại,
– sau đó, nếu cần, tiêm chậm isoprenaline 25mcg hoặc dobutamine 2,5 đến 10mcg/kg/phút.
Trường hợp trẻ sơ sinh bị mất bù ở tim do mẹ được điều trị bằng thuốc chẹn beta:
– glucagon, liều cơ bản 0,3mg/kg,
– nhập viện và săn sóc đặc biệt,
Bảo quản Acebutolol
–