Dược chất Mifepristone – Hocmon, Nội tiết tố | Thông tin chi tiết tác dụng, liều dùng, lưu ý

0
297

Mifepristone là gì? Thông tin về chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng dược chất Mifepristone. Bài viết dưới đây của Medy.vn sẽ cung cấp các thông tin hữu ích để tra cứu về dược chất Mifepristone

Dược chất Mifepristone

Thông tin chung

  • Tên dược chất: Mifepristone
  • Mã ATC: G03XB01
  • Nhóm dược lý: Hocmon, Nội tiết tố
  • Tên khác:  –
  • Tên biệt dược: Mifestad 200mg; Mifestad 10mg
  • Dạng bào chế: Viên nén
  • Thành phần: Mifepristone

Tác dụng của Mifepristone

– Mifepristone tác động như là một chất kháng progesterone bằng cách cạnh tranh với progesterone nội sinh trên sự gắn kết receptor. Nó có ái lực gắn kết rất cao với những receptor này (gấp khoảng từ 2-10 lần so với progesterone).
– Mifepristone ngăn chặn

Dược lực học của Mifepristone

Thuốc ức chế các tác dụng của hormon progesterone trong việc duy trì bào thai.

Dược động học của Mifepristone

– Sinh khả dụng của mifepristone khoảng 70 % sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng tử 1 đến 2 giờ sau khi uống liều duy nhất. Thời gian bán huỷ khoảng 20 tới 30 giờ. Phần mifepristone không gắn kết thì được chuyển hoá nhanh chón

Chỉ định dùng Mifepristone

Sử dụng như một loại thuốc gây sẩy thai để chấm dứt thai kỳ trong tử cung.

Chống chỉ định Mifepristone

– Suy tuyến thượng thận mãn tính.
– Nhạy cảm với mifepristone hoặc bất cứ thành phần của thuốc.
– Ðang điều trị corticosteroid lâu dài.
– Rối loạn xuất huyết hoặc đang sử dụng thuốc chống đông.
– Mang thai không có siêu âm hoặc thử nghiệm hóa sinh.
– Mang

Thận trọng lúc dùng Mifepristone

Thận trọng:
– Mifepristone ức chế tác dụng và làm giảm hiệu quả của corticosteroid đối với bệnh nhân đang điều trị corticosteroid lâu dài. Liều dùng thường ngày nên điều chỉnh tạm thời trong vòng 3-4 ngày sau khi dùng mifepristone.
– Ðối với những trường hợp dùng corticosteroid dạng hít, đặc biệt là những người mắc bệnh suyễn, sau khi dùng mifepristone khoảng 48 giờ thì nên gấp đôi số lượng đã dùng (hít) và y theo liều đó cho khoảng 1 tuần.
– Ðối với những bệnh nhân trẻ tuổi mắc bệnh tiểu đường, nếu có xảy ra vấn đề ở dạ dày do những di chứng của thai nghén hoặc do điều trị bằng phương pháp này, liều lượng insulin cho bệnh nhân này nên được điều chỉnh lại.
– Ðối với những bệnh nhân đã được đặt dụng cụ tránh thai trong lòng tử cung, dụng cụ phải được lấy ra trước khi dùng mifepristone.
Lưu ý đặc biệt trong thời gian sử dụng thuốc:
Tỷ lệ thất bại:
Nếu bệnh nhân cố ý sử dụng mifepristone độc lập mà không sử dụng thêm đồng thời với prostaglandine (misoprostol) thì tỷ lệ thất bại sẽ cao hơn. Căn cứ vào các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng khác nhau và nhiều cách sử dụng prostaglandin khác nhau, tỷ lệ thất bại khác nhau theo mô tả sau:
0-1,5% tiếp tục mang thai.
1,3-4,6% sẩy thai một phần, nghĩa là thai không được tống ra hoàn toàn.
0,1-1,4% cần đến việc nạo tử cung.
Chảy máu:
Hầu hết phụ nữ dùng thuốc này đều có hiện tượng chảy máu âm đạo dài ngày (khoảng 9 ngày), và hiện tượng này không hẳn là hiện tượng thai được tống ra.
Sau khi uống misoprostol, bệnh nhân nên ở lại bệnh viện trong 3 giờ để theo dõi.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
– Phụ nữ dùng phương pháp này để gây sẩy thai phải được báo trước rằng nếu phương pháp này thất bại, nói khác hơn là thai kỳ vẫn còn, có nguy cơ sẽ sinh đứa con dị dạng. Do đó, rất cần có sự hướng dẫn phương pháp khác để chấm dứt thai kỳ trong lần khám theo dõi kế tiếp ở bệnh viện.
– Cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào chứng minh hoặc bác bỏ rằng mifepristone được bài tiết qua sữa mẹ. Tuy nhiên, vì tính an toàn, khuyến cáo các bệnh nhân nên ngừng cho con bú khoảng 3-4 ngày sau khi dùng mifepristone.

Tương tác thuốc Mifepristone

– Ketoconazole, itraconazole, erythromycin và nước trái cây (nho): có thể chặn lại sự dị hóa của mifepristone (tăng nồng độ trong huyết thanh).
– Rifampicin, dexamethasone, St.John’s Wort và một số thuốc chống động kinh (phenytoin, phenobarbital, carbamaz

Liều lượng và cách dùng Mifepristone

Dùng đường uống.
Liều khởi đầu (duy nhất) 600mg (tương đương 3 viên 200mg), 36-48 giờ sau tiếp tục uống 400mcg misoprostol. Trong vòng 3 giờ nếu không có hiện tượng chảy máu thì dùng tiếp 200mcg misoprotol.

Tác dụng phụ khi dùng Mifepristone

Hệ thống niệu sinh dục:
– Sự chảy máu:
Tất cả phụ nữ sử dụng thuốc này sẽ có tình trạng chảy máu, và tỷ lệ chảy máu nhiều hay ít tùy thuộc vào tuổi thai.
Một vài người sẽ có triệu chứng chảy máu nhiều hơn người khác. Khoảng 1,4% trên tổng số người sử dụng cần phải dùng thuốc cầm máu.
– Trong vài giờ sau khi dùng prostaglandine, thường có hiện tượng tử cung bị đau co thắt (10-50%).
Hệ tiêu hóa:
Sau khi dùng prostaglandin, bệnh nhân thường cảm thấy khó chịu ở dạ dày, nôn và có triệu chứng tiêu chảy.
Hệ tim mạch:
Một ít trường hợp có hiện tượng bị hạ huyết áp (0,25%).
Phản ứng ngoài da:
Một vài trường hợp mắc bệnh eczema (0,2%), và có trường hợp lạ thường là nổi mề đay, chứng đỏ da, ban đỏ (lupus), và hiện tượng hoại tử da được ghi nhận.
Trường hợp khác:
Có rất ít trường hợp bị nhức đầu, khó chịu trong người, phát nóng, choáng váng, ớn lạnh và sốt nhẹ.

Quá liều khi dùng Mifepristone

Thử nghiệm lâm sàng cho thấy không có bất kỳ phản ứng phụ nào xảy ra khi sử dụng liều duy nhất chứa đến 2g mifepristone. Nếu có trường hợp ngộ độc cấp xảy ra, nên đưa bệnh nhân đến bệnh viện để giám sát và điều trị đặc biệt.

Bảo quản Mifepristone

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here