Dược chất Fenofibrate – Thuốc tim mạch | Thông tin chi tiết tác dụng, liều dùng, lưu ý

0
230

Fenofibrate là gì? Thông tin về chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng dược chất Fenofibrate. Bài viết dưới đây của Cier.info sẽ cung cấp các thông tin hữu ích để tra cứu về dược chất Fenofibrate

Dược chất Fenofibrate

Thông tin chung

  • Tên dược chất: Fenofibrate
  • Mã ATC: C10AB05
  • Nhóm dược lý: Thuốc tim mạch
  • Tên khác:  –
  • Tên biệt dược: Fenbrat 100mg; fenofib 100mg; Fenofibrate 200mg
  • Dạng bào chế: viên nang; Viên nén bao phim
  • Thành phần: Fenofibrate

Tác dụng của Fenofibrate

– Fenofibrate có thể làm giảm cholesterol máu đến 20-25% và giảm triglyceride máu đến 40-50%.
Giảm cholesterol máu do giảm các cấu phần gây xơ vữa động mạch tỉ trọng thấp (VLDL và LDL). Thuốc cải thiện sự phân bổ cholesterol trong huyết tương bằng cách gi

Dược lực học của Fenofibrate

Thuốc giảm cholesterol máu và giảm triglyceride máu thuộc nhóm fibrate.

Dược động học của Fenofibrate

Hoạt chất nguyên vẹn không được tìm thấy trong huyết tương. Chất chuyển hóa chủ yếu trong huyết tương là acid fenofibric.
Ðạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi uống thuốc 5 giờ. Nồng độ trung bình trong huyết tương là 15 mcg/ml sau khi uống 1 viên Fenofibrate 200mg/ngày. Trên cùng một người, nồng độ của thuốc trong huyết tương ổn định khi điều trị liên tục.
Acid fenofibric gắn kết mạnh với albumin huyết tương và có thể đẩy vitamin K ra khỏi vị trí gắn kết với protein và do đó tăng cường tác động của các thuốc chống đông dạng uống.
Thời gian bán thải của acid fenofibric là 20 giờ.
Ðào thải chủ yếu qua nước tiểu: thuốc được đào thải toàn bộ sau 6 ngày. Fenofibrate chủ yếu được đào thải dưới dạng acid fenofibric và dẫn xuất glucuronic liên hợp của chất này.
Không có tình trạng tích lũy thuốc.
Acid fenofibric không được đào thải do thẩm tách máu.

Chỉ định dùng Fenofibrate

Dùng cho người lớn
Tăng cholesterol máu type IIa và tăng triglyceride máu nội sinh, đơn thuần (type IV) hay kết hợp (type IIb và III):
– khi mà chế độ ăn kiêng thích hợp và đều đặn tỏ ra không hiệu quả.
– khi mà cholesterol máu sau khi đã áp dụng chế độ ăn kiêng nhưng vẫn còn cao và/hoặc có kèm theo những yếu tố nguy cơ khác.
Trong khi điều trị, duy trì chế độ ăn kiêng luôn cần thiết.

Chống chỉ định Fenofibrate

Tuyệt đối:
– Suy gan nặng.
– Suy thận nặng.
– Phối hợp với các fibrate khác.
– Trẻ em (Trẻ em có dạng viên 67mg).
Tương đối:
– Phối hợp với các thuốc ức chế men HMG Co-A reductase.
– Phụ nữ cho con bú.

Thận trọng lúc dùng Fenofibrate

Chú ý đề phòng:
– Các tổn thương ở cơ, kể cả trường hợp hiếm gặp là tiêu cơ vân, được ghi nhận với fenofibrate. Các tổn thương này thường xảy ra hơn trong trường hợp bệnh nhân bị giảm albumin máu.
Khi bị tổn thương cơ sẽ gây đau cơ, nhạy đau ở cơ và/hoặc tăng đáng kể CPK có nguồn gốc cơ (trên 5 lần giá trị bình thường): trong những trường hợp này, phải ngưng thuốc.
Ngoài ra, nguy cơ bị tổn thương cơ tăng lên nếu có phối hợp với thuốc khác thuộc nhóm fibrate hay thuốc ức chế men HMG Co-A reductase.
Thận trọng lúc dùng:
Nếu sau một thời gian sử dụng (3-6 tháng) mà lipid máu vẫn chưa giảm như mong muốn, nên xem xét đến một biện pháp bổ sung hay điều trị khác.
Tăng tạm thời transaminase được ghi nhận ở một số bệnh nhân, do đó:
– Nên kiểm tra transaminase định kỳ mồi 3 tháng trong 12 tháng đầu điều trị.
– Ngưng điều trị nếu ASAT và ALAT tăng trên 3 lần giá trị bình thường.
Trường hợp dùng phối hợp với thuốc chống đông dạng uống, nên tăng cường theo dõi INR và prothrombine.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai:
Không có dữ liệu tin cậy về tác dụng gây quái thai khi thử nghiệm trên động vật.
Trên lâm sàng, cho đến nay không có báo cáo nào về tác dụng gây dị dạng hay độc tính trên phôi thai. Tuy nhiên các số liệu chưa đủ để loại trừ hẳn mọi nguy cơ.
Không chỉ định các thuốc fibrate cho phụ nữ có thai, ngoại trừ trường hợp tăng triglyceride máu nhiều (trên 10g/l) mà không thể điều chỉnh được bằng chế độ ăn kiêng và những trường hợp có nguy cơ bị viêm tụy cấp.
Lúc nuôi con bú:
Do thiếu dữ liệu về việc fenofibrate có đi qua sữa mẹ hay không, nên tránh dùng thuốc này trong thời gian cho con bú mẹ.

Tương tác thuốc Fenofibrate

Chống chỉ định:
Các fibrate khác: nguy cơ tăng tác dụng ngoại ý kiểu gây tiêu cơ vân và đối kháng về mặt dược lực giữa hai thuốc.
Không nên phối hợp:
Thuốc ức chế men HMG Co-A reductase: nguy cơ tăng tác dụng ngoại ý kiểu gây tiêu cơ vân.
Thận trọng khi phối hợp:
Thuốc chống đông dạng uống: tăng tác dụng của thuốc chống đông dạng uống và nguy cơ gây xuất huyết (do cạnh tranh gắn kết với protein huyết tương).
Tăng cường kiểm tra INR và giá trị prothrombine. Chỉnh liều thuốc chống đông dạng uống trong thời gian phối hợp với fenofibrate và sau khi ngưng thuốc này 8 ngày.
Cũng thận trọng tương tự khi chuyển sang dùng một thuốc fibrate khác, mức độ thận trọng thì tùy theo loại thuốc sử dụng.

Liều lượng và cách dùng Fenofibrate

Phối hợp với chế độ ăn kiêng, thuốc được sử dụng điều trị triệu chứng dài hạn, do đó hiệu quả phải được kiểm soát định kỳ.
Dùng cho người lớn.
Uống 1 viên/ngày, trong bữa ăn chính.

Tác dụng phụ khi dùng Fenofibrate

– Cũng như đối với các thuốc fibrate khác, những trường hợp tổn thương cơ (đau cơ lan tỏa, nhạy đau, yếu cơ) cũng như các trường hợp ngoại lệ bị tiêu cơ, đôi khi nặng, đã được báo cáo. Thường thì sẽ khỏi sau khi ngưng thuốc.
– Một số tác dụng ngoại ý khác

Quá liều khi dùng Fenofibrate

Ðiều trị triệu chứng.

Bảo quản Fenofibrate

Nơi khô mát dưới 28°C, tránh ánh sáng trực tiếp.

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here